Doanh nghiệp thuê dịch vụ của cá nhân không kinh doanh

          



        Doanh nghiệp thuê một số cá nhân thực hiện dịch vụ vệ sinh và thanh toán theo tháng với mức phí 1,5 triệu VNĐ và 3 triệu VNĐ. Về các nghĩa vụ thuế liên quan, Công ty vui lòng tham khảo ý kiến tư vấn như dưới đây.

1. Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
 
  • Về nguyên tắc, theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, Công ty có thể ghi nhận các chi phí trả cho cá nhân làm chi phí được trừ nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
 
  • Như vậy, Công ty cân nhắc đảm bảo chuẩn bị và lưu trữ đầy đủ hồ sơ giấy tờ chứng minh khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:
 
o   Hợp đồng ký kết giữa Công ty và cá nhân quy định rõ thông tin Công ty và cá nhân (gồm Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, v.v), Công việc và địa điểm làm việc, thời hạn, Mức lương theo công việc, thời hạn trả lương, thời gian làm việc, v.v.
o   Các chứng từ thanh toán, chuyển tiền qua ngân hàng;
o   Trong trường hợp giao kết hợp đồng với cá nhân (không phải cá nhân kinh doanh), Công ty không nhất thiết phải có hóa đơn GTGT;
o   Bảng kê 01/TNDN theo diện mua dịch vụ của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra, được người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký (tham khảo công văn số 37303/CT-TTHT ngày 04/06/2018 đính kèm).
 
2. Nghĩa vụ thuế TNCN
 
  • Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”):
 
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
 
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
 
  • Như vậy, về nghĩa vụ thuế TNCN của Công ty:
  • Với trường hợp Công ty thanh toán cho các nhân với mức thù lao 1,5 triệu VNĐ/tháng không ký hợp đồng lao động: quy định không yêu cầu Công ty có nghĩa khấu từ thuế TNCN 10% trên thu nhập trả cho cá nhân.
  • Với trường hợp Công ty thanh toán cho các nhân với mức thù lao 3 triệu VNĐ/tháng không ký hợp đồng lao động: Công ty có nghĩa vụ khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi thanh toán cho cá nhân.
  • Đối với cả 2 trường hợp, để đảm bảo tuân thủ, Công ty cần thu thập mã số thuế / căn cước công dân của cá nhân để có cơ sở kê khai tờ khai quyết toán thuế TNCN vào cuối năm (phụ lục 05-2/BK-TNCN). Ngoài ra, Công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của các cá nhân bị khấu trừ thuế.
 
  • Ngoài ra, theo Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong trường hợp các cá nhân này không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế theo Điểm d, Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì có nghĩa vụ tự thực hiện quyết toán thuế TNCN vào thời điểm cuối năm.
 
3. Nghĩa vụ bảo hiểm
 
  • Về mặt bảo hiểm, Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội:
 
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”
 
  • Do đó, nhiều khả năng Công ty và cá nhân không có nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc trong trường hợp ký kết các hợp đồng mùa vụ dưới 03 tháng.

0/Post a Comment/Comments

Previous Post Next Post