Liên quan đến khúc mắc về chênh lệch tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ từ góc độ thuế và hải quan, Công ty vui lòng tham khảo ý kiến tư vấn như dưới đây.
TỪ GÓC ĐỘ THUẾ
- Theo Khoản 1, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC, về nguyên tắc, Công ty có thể ghi nhân chi phí được trừ cho mục đích thuế TNDN nếu chứng minh được:
(i) Các chi phí này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; và
(ii) Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Theo đó, đối với các chi phí ghi nhận do điều chỉnh kiểm kê hàng tồn kho, có rủi ro cơ quan thuế yêu cầu Công ty giải trình và cung cấp các chứng từ chứng minh nguyên nhân của lượng nguyên vật liệu chênh lệch. Trong trường hợp tồn tại những chênh lệch không giải thích được, các chi phí liên quan khả năng cao không được tính là chi phí được trừ cho mục đích thuế TNDN.
- Ngoài ra, trong trường hợp cơ quan thuế thực hiện thanh / kiểm tra Công ty sau kỳ kiểm tra của cơ quan hải quan, cơ quan thuế có xu hướng tham khảo quyết định / biên bản kiểm tra hải quan và có thể ấn định lượng chênh lệch tồn nguyên vật liệu không giải thích được theo sổ sách kế toán thấp hơn lượng tồn kho theo dữ liệu hải quan là từ hoạt động bán hàng hóa vào nội địa của Công ty, theo đó ấn định thu nhập và 10% thuế GTGT đầu ra trên giá trị lượng chênh lệch.
TỪ GÓC ĐỘ HẢI QUAN
1. Về hạch toán kế toán với lượng chênh lệch kiểm kê
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Công ty thực hiện ghi nhận trị giá của lượng NVL phát sinh thừa tại bên Nợ, ghi nhận trị giá của lượng NVL phát sinh thiếu tại bên Có, đồng thời ghi rõ nguyên nhân phát sinh chênh lệch.
(i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
(ii) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Về báo cáo quyết toán đối với lượng NVL chênh lệch phát sinh
Đối với việc điều chỉnh lượng chênh lệch NVL tồn kho, hiện nay Deloitte chưa ghi nhận quy định chi tiết hướng dẫn việc điều chỉnh. Tuy nhiên, theo quan sát Deloitte dựa trên tình hình áp dụng thực tế, Công ty thực hiện điều chỉnh theo các phương thức khác nhau phụ thuộc vào nguyên nhân phát sinh chênh lệch, cụ thể như sau:
(i) NCC giao sai số lượng hàng hóa
- Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (“TT38”), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (“TT39”) và hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục II TT39, trường hợp này không thuộc một trong những trường hợp không được thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan.
Trường hợp phát sinh thừa thiếu do NCC giao sai, Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa nhập khẩu để cập nhật số lượng khai báo hải quan phù hợp với thực tế hàng hóa.
- Đối với trường hợp Công ty thực hiện thủ tục khai bổ sung, để đảm bảo mục đích quản trị rủi ro và giải trình được các truy vấn của Cơ quan Hải quan, Công ty cân nhắc thực hiện:
- Thực hiện thủ tục khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 20 TT38 sửa đổi bổ sung tại TT39. Công ty lập và ghi nhận biên bản giao nhận hàng hóa, có xác nhận của Cơ quan Hải quan (trường hợp phát hiện lượng chênh lệch tại khu vực giám sát hải quan) hoặc biên bản xác nhận hàng hóa thừa/thiếu với NCC (trường hợp phát hiện lượng chênh lệch sau khi hàng hóa đã rời khu vực giám sát hải quan) để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
- Ghi nhận số lượng NVL thực tế nhập kho vào sổ sách kế toán và hệ thống quản trị nội bộ;
- Trên thực tế, theo như quan sát của Deloitte, trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung, nếu doanh nghiệp không cung cấp được chứng từ được quy định tại điểm a.6 khoản 5 Điều 20 TT38, được sửa đổi, bổ sung tại TT39: “Kết quả giám định về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định” thì khả năng được Cơ quan Hải quan chấp nhận là rất thấp.
(ii) Kho cấp phát thừa NVL
Chúng tôi hiểu rằng, đây là hoạt động quản lý nội bộ của Công ty. Do đó, trường hợp Công ty phát hiện chênh lệch hàng tồn kho phát sinh từ hoạt động cấp phát NVL của bộ phận kho, Công ty thực hiện:
- Kiểm soát số lượng NVL từ kho cấp cho xưởng phù hợp với yêu cầu cấp phát NVL.
- Xuất trả lại số lượng NVL bị xuất sản xuất thừa về lại kho để quản lý;
(iii) Không phát hiện nguyên nhân
- Đối với những chênh lệch chưa phát hiện được nguyên nhân, Công ty nên thực hiện điều tra nguyên nhân xuất phát từ đặc tính tự nhiên của hàng hóa, (ví dụ như sự hao hụt tự nhiên của NVL, một số NVL do không xác định được định mức sản phẩm nên khó xác định được số lượng được đưa vào sản xuất, v.v.) và lưu trữ các chứng từ, tài liệu liên quan để phục vụ cho việc giải trình với Cơ quan Hải quan trong trường hợp bị truy vấn.
- Công ty cân nhắc xây dựng quy trình quản lý riêng biệt cho những NVL có sự hao hụt xuất phát từ đặc tính tự nhiên để phục vụ cho việc xây dựng Báo cáo quyết toán và giải trình với Cơ quan Hải quan trong trường hợp bị truy vấn. Đối với những chênh lệch phát sinh mà Công ty không phát hiện được nguyên nhân sau khi đã xem xét đến đặc tính tự nhiên của hàng hóa, Công ty có khả năng cao sẽ bị Cơ quan Hải quan truy vấn và ấn định thuế.
Theo quy định hiện hành, báo cáo quyết toán phản ánh tình trạng thực tế nhập – xuất – tồn kho diễn ra trong kì báo cáo. Theo đó, đối với lượng NVL điều chỉnh kiểm kê phản ánh trên sổ sách kế toán, Công ty cân nhắc phản ánh các giao dịch điều chỉnh kiểm kê này tương ứng vào các cột nhập khác/xuất khác tương ứng và chuẩn bị các hồ sơ, chứng từ nội bộ liên quan để giải trình cho các ghi nhận này. Công ty lưu ý, nguyên vật liệu nhập khẩu hiện được hưởng ưu đãi không chịu thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, Công ty có rủi ro gặp phải truy vấn và ấn định thuế về việc phát sinh các chênh lệch kiểm kê tại nhà máy như tình trạng hiện tại trong quá trình kiểm tra sau thông quan hoặc kiểm tra báo cáo quyết toán.

Post a Comment