HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ ĐĂNG KÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

 


Tên người hỏi: Nguyễn Thị Tốt, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty tnhh đầu tư nghi sơn việt nam, Email: chiefacct@nghisonhotel.com.vn, Mst: 2802446106-41—

1Do công ty e tháng 3/2022 có xuất cho khách 1 hóa đơn giấy, tháng 05.2022 mới phát hiện sai đơn giá, nhưng khi e xuất hóa đơn điều chỉnh giảm, thì cơ quan thuế k cấp mã, báo số hóa đơn không có, trường hợp này e phải làm như nào ạ, và hóa đơn chưa được cấp mã kia e sẽ xử lý như nào hợp lý ạ,

Trả lời:

            Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn xử lý chuyển tiếp:

“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mãthay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”

Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên để lập hóa đơn mới thay thế theo hướng dẫn chi tiết tại khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC nêu trên./.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực miền bắc Việt Nam, Email: thithien.nguyen@nortalic.com, Mst: 2801960710-40--2

Dear CQT, DN đang thực hiện chương trình CKTM cho khách hàng sau khi kết thúc kỳ thực hiện. Như vậy, giá trị trên hóa đơn xuất CKTM để giá trị âm hay dương ạ?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: Tại khoản 6 Điều 10 quy định nội dung hóa đơn:

“…

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng...”

Căn cứ các quy định nêu trên, việc ghi hóa đơn chiết khấu thương mại vào cuối chương trình thực hiện theo quy định điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (nêu trên), theo đó trên hóa đơn thể hiện được: chiết khấu cho mặt hàng hóa nào hoặc chương trình nào, số tiền chiết khấu… (hóa đơn điện tử được lập tùy theo giải pháp của nhà cung cấp nhưng cần đảm bảo khi tổng hợp số tiền chiết khấu sẽ trừ vào tổng giá trị người mua phải thanh toán)

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: Lê Thị Thảo, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Thực Phẩm Thanh Hóa, Email: nppvifonthanhhoa@gmail.com, Mst: 2801167893-39--3

Xin được hỏi: Một công ty có thể sử dụng đồng thời nhiều mẫu hóa đơn GTGT theo Nghị định 123 và Thông tư 78 không ? Các mẫu hóa đơn có phải đăng ký với cơ quan thuế không?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Điều 4 Thông tư 78/2021/TT- BTC quy định:

“Điều 4. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn

1. Hóa đơn điện tử

a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23;

- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:

+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;

+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;

+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.

- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);

...”

          Như vậy, người nộp thuế có thể được sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC (nêu trên). 


Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực miền bắc Việt Nam, Email: thithien.nguyen@nortalic.com, Mst: 2801960710-38--4

Trường hợp những hóa đơn đã phát hành gửi CQT nhưng bị TCT từ chối cấp mã thì có phải làm mẫu số 04/SS-HĐĐT gửi CQT không ạ?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Hóa đơn điện tử thuộc diện phải cấp mã của cơ quan thuế nhưng bị Tổng cục Thuế từ chối cấp mã là hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, CQT không quản lý hóa đơn chưa được cấp mã (nêu trên)  nên NNT sẽ không cần phải gửi thông báo Mẫu số 04/SS-HĐĐT gửi CQT.

Trân trọng!

 

Tên người hỏi: Phạm Kim Anh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG NGHIỆP TIẾN NÔNG, Email: kimanh@tiennong.vn, Mst: 2800142141-37--5

Kính chào các anh chị! Chúng tôi có nhu cầu viết hóa đơn chiết khấu thương mại. Theo đó tổng tiền trên hóa đơn sẽ bị ÂM. Vậy xin hỏi việc hiển thị số tiền ÂM trên hóa đơn TT78 có gì sai không? Phải hiển thị thế nào mới đúng? Hiện tại, Phần cột hiển thị sẽ hiển thị số tiền dương còn tổng tiền hàng và thuế đang hiển thị ÂM. Cảm ơn các anh chị!

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: Tại khoản 6 Điều 10 quy định nội dung hóa đơn:

“…

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng...”

Căn cứ các quy định nêu trên, việc ghi hóa đơn chiết khấu thương mại vào cuối chương trình thực hiện theo quy định điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (nêu trên), theo đó trên hóa đơn thể hiện được: chiết khấu cho mặt hàng hóa nào hoặc chương trình nào, số tiền chiết khấu… (hóa đơn điện tử được lập tùy theo giải pháp của nhà cung cấp nhưng cần đảm bảo khi tổng hợp số tiền chiết khấu sẽ trừ vào tổng giá trị người mua phải thanh toán)

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực miền bắc Việt Nam, Email: thithien.nguyen@nortalic.com, Mst: 2801960710-36--6

Tiếp theo nội dung câu trả lời của CQT, Em gửi hóa đơn số 218, ngày 16/05/2022 TCT thông báo từ chối cấp mã, và DN đã lập hóa đơn số 219 thay thế nhưng đến ngày 17/05/2022 thì cấp mã thành công cho hóa đơn 218 và gửi Email cho Khách hàng ạ.

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau

Đối với hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã, hệ thống tự động gửi thông báo từ chối cấp mã qua địa chỉ email đã đăng ký trên tờ khai Mẫu 01 cho người nộp thuế. Người nộp thuế căn cứ mô tả lỗi trên thông báo này để lập lại hóa đơn mới sau đó gửi CQT xin cấp mã. Trường hợp CQT đã từ chối thì sẽ không thể tiếp tục cấp mã được. 

Đề nghị DN để lại số điện thoại để CQT hỗ trợ trực tiếp hoặc liên hệ SĐT 0914.726.344 (Đ/c Vân- Chuyên viên phòng CNTT) để được hỗ trợ

Trân trọng!

 

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ LOAN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH DV TM XD Anh Tuấn Nghi Sơn, Email: thanhloan.vcu@gmail.com, Mst: 2802570738-35--7

Gửi cục thuế Thanh Hóa DN xuất hóa đơn theo TT 78. Do lượng cung cấp thực phẩm trong tháng quá nhiều mặt hàng. Vậy xin hỏi Cục thuế DN có được xuất hóa đơn theo bảng kê không?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Điều 10. Nội dung của hóa đơn.

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…

Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.

- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.                                                                                                                                                                              ...”

Đề nghị Công ty thực hiện việc lập hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (nêu trên). Quy định về hóa đơn điện tử hiện hành không quy định việc lập bảng kê đối với hoạt động cung cấp thực phẩm.                                                                                                                                                                   

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ LOAN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH XD TM VT Ngọc Sơn, Email: thanhloan.vcu@gmail.com, Mst: 2800697545-34--8

Gửi cục thuế Thanh Hóa trong trường hợp doanh nghiệp xuất hoá đơn bị sai % thuế, hàng hóa 8% mà xuất 10%, hoặc hàng 10% xuất hóa đơn 8%. Sau này thanh tra thuế mới phát hiện ra bị sai thì doanh nghiệp cần phải làm gì?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

- Về chính sách giảm thuế GTGT tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế năm 2022. Đề nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính Phủ.

- Về xuất hóa đơn sai thuế suất:

Căn cứ Khoản 5, điều 12 - Thông tư  219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2019;

Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Thái Lê Thị Hồng, , Email: Lehongthai.lht@gmail.com, Mst: 2800766439-33--9

Cty tôi có xây dựng công trình tỉnh ngoài và nộp thuế vãng lai. Theo TT 80 không đưa phần nộp 2% vào chỉ tiêu 39 trên tờ khai GTGT. Vậy số thuế đã nộp này sẽ được hạch toán như thế nào?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định:

“c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.”

- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định:

“c) Đối với hoạt động xây dựng:

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.

c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.”

Căn cứ các quy định trên:

NNT thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT tính trên doanh thu theo tỷ lệ 1%; người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ LOAN, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH khí công nghiệp Thanh Hóa NS, Email: thanhloan.vcu@gmail.com, Mst: 2802609784-32--10

DN lập hóa đơn tháng 2 hàng hóa 10%. Tháng 5 phát hiện sai sót hàng hóa là 8% nên cần điều chỉnh số tiền thuế. Nhưng do dải cũ hóa đơn đã bị hủy, dải mới theo TT78 thì không điều chỉnh âm tiền thuế được. Hóa đơn 2 bên đã kê khai nộp thuế ở quý 1. Vậy xin hỏi Cục thuế cách khắc phục hóa đơn đó như thế nào

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn xử lý chuyển tiếp:

“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”

Đề nghị NNT căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ THÙY DUNG, , Email: phubinhminh.tm@gmail.com, Mst: 2802562952-31--11

Xin hỏi HĐĐT theo TT78 đã được CQT cấp mã, khi bị sai xót, bị hủy, đơn vị đã làm 04SS và đã gửi CQT rồi thì sau bao lâu đơn vị mới nhận được thông báo của CQT về việc chấp nhận hủy hóa đơn bị sai đó

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

1.     Đối với hóa đơn điện tử:

a)Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;

            …..”

            Đối chiếu với quy định trên, NNT gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến Cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh. NNT không cần chờ Cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý.

          Cơ quan thuế trả lời để NNT được biết và thực hiện.

          Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: Lê Văn Tiến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÀ TRUNG, Email: tienlvlas@gmail.com, Mst: 2800750453-30--12

Kính chào các anh chị! Chúng tôi đang sử dụng HDDT theo TT78, và do phần mềm quản lý có quy trình vận hành phức tạp, nên các nghiệp vụ THAY THẾ, ĐIỀU CHỈNH không thực hiện được. Vì để tính tiền bệnh nhân, thì hệ thống phần mềm phải vận hành theo quy trình ngược : HỦY HÓA ĐƠN => Hủy phiếu thu => Kê lại các dịch vụ ,thuốc men => PHát hành lại. Nên chúng tôi muốn hỏi: Có thể xử lý hủy hóa đơn và viết hóa đơn mới thay vì ĐIỀU CHỈNH hoặc THAY THẾ không? Cảm ơn!

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ vào điều 19 - Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử lý hóa đơn điện tử có sai sót như sau:

“ Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót:

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”

Tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế  ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định:

Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

          b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

          c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;

          ..”

Căn cứ quy định nêu trên và sai sót thực tế phát sinh để đơn vị thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo đúng quy định.

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: Sao Bùi, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Bốc xếp Và Xây dựng Hưng Thịnh, Email: yenvyhalong@gmail.com, Mst: 2802432978-29--13

Tôi muốn hỏi : Khi phát hiện hóa đơn bị sai muốn hủy đi thì đơn vị hủy hóa đơn trước rồi gửi mẫu 04/SS hay gửi mẫu 04/SS trước rồi mới hủy hóa đơn. tôi đang dùng của VNPT , thì bắt buộc hủy hóa đơn mới gửi được mẫu 04/SS. và khi gửi mẫu 04/SS thì trong gian bao lâu bên thuế sẽ trả lời cho bên đơn vị. trong thời gian chờ thuế trả lời đơn vị có được lập hóa đơn mới không, ( vì nếu đợi bên thuế trả lười thì không biết bao giờ sẽ có , không xuất kịp hóa đơn cho khách hàng thì cũng không được)

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại điểm a, Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 quy định: Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh”.

Như vậy theo hướng dẫn trên thì việc Công ty tự phát hiện có sai sót khi lập hóa đơn cần phải huỷ hoá đơn trước khi lập mẫu số 04/SS-HĐĐT, đồng thời đơn vị lập hoá đơn mới và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ LOAN, , Email: thanhloan.vcu@gmail.com, Mst: 2802570738

Ngày ghi trên hóa đơn khác so với ngày phát hành hóa đơn thì có bị phạt không

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Khoản 9, điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về ngày lập và ngày ký hóa đơn:

“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”

Căn cứ quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Lê Lan, , Email: chienlinhchi12@gmail.com, Mst: 2800824181-27--15

Thưa tổ tư vấn, hđ điện tử có được viết nội dung: thanh toán theo hợp đồng số... ngày/ tháng/ năm nữa không ạ. Và hđ số 04 lập ngày 31/5 nhưng ngày 01/6 mới ký, trong khi hoá đơn số 05 đã ký và lập ngày 31/5 thì có hợp lệ k

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:

a) Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.

3. Số hóa đơn

a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.

b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

…”

Căn cứ quy định nêu trên và thực tế phát sinh để đơn vị lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đúng quy định.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: phạm thị kiều hạnh, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH may Vạn Hà, Email: thue@vhg.com.vn, Mst: 2801661710-26--16

Cty tôi có mua hàng hoá năm từ năm 2019 nhưng nhà cung cấp chưa phát hành hoá đơn cho số lượng hàng hoá đã bán cho cty tôi vì nhà cung cấp đang bị áp dụng biện pháp ngừng sử dụng hoá đơn do còn nợ tiền thuế. Năm 2022 nhà cung cấp đã hết nợ thuế và được sử dụng hoá đơn và đã phát hành hoá đơn cho số lượng hàng hoá mà công ty chúng tôi mua từ năm 2019 . Vậy công ty chúng tôi có được kê khai khấu trừ đối với những hoá đơn phát hành năm 2022 cho hàng hoá mua từ năm 2019 không (hàng hoá mua phục vụ sxkd và đáp ứng các điều kiện thanh toán)?

Trả lời:

 Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Đơn vị được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn đầu vào nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phục vụ thực tế cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và được hạch toán đầy đủ trên sổ sách kế toán theo quy định. Việc kê khai, khấu trừ trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

- Việc khấu trừ thuế GTGT thực hiện theo đúng quy định tại Điều 12, 14, 15 và Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản sửa đổi bổ sung.

Trân trọng./.”

Tên người hỏi: Nguyễn Trọng Sơn, , Email: sonntkt@gmail.com, Mst: 2801568658-25--17

Trong bảng cơ cấu dự toán xây lắp Chi phí xây dựng trước thuế là: G (Ví dụ là: 4.614.583.882 đồng; Thuế GTGT tăng là 408.206.447 đồng; như vậy tiền thuế là nếu là 8% thì không đúng như này doanh nghiệp lập hóa đơn thế nào?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Theo mô tả, nếu đơn vị là đơn vị kê khai theo phương pháp khấu trừ, đơn vị thực hiện đúng theo dự toán xây lắp (giả sử giá trị trước thuế là G) thì trên hóa đơn ghi như sau:

  • Giá trước thuế là: G
  •  Thuế GTGT 8% là: Gx8%
  • Giá thanh toán là: G + Gx8%

Cục Thuế trả lời để người nộp thuế được biết và thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Minh Huyền, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Chi Nhánh Công Ty TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Long Việt tại Thanh Hóa, Email: hdlongviet.thanhhoa@gmail.com, Mst: 0108080716001-24--18

Hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng phải xử lý như thế nào?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

          Theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 19 của 123/2020/NĐ-CP có quy định về hoá đơn chứng từ:

“b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)”

Đề nghị  NNT Căn cứ vào tình hình thực tế có sai sót về hoá đơn của đơn vị và đối chiếu với quy định trên để thực hiện.

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: Nguyễn Ngọc Lý, Tên doanh nghiệp/tổ chức: công ty tnhh cơ điện lạnh đức phúc techvina, Email: dienlanhducphuc.vina@gmail.com, Mst: 2802849296-23--19

Mình có thắc mắc là có bắt buộc ngày xuất hóa đơn trùng với ngày ký hóa đơn không?

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đơn vị lập hóa đơn điện tử đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 (nêu trên). Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực miền bắc Việt Nam, Email: thithien.nguyen@nortalic.com, Mst: 2801960710-22--20

Xuất hóa đơn CKTM cho khách hàng khi kết thúc kỳ KM thì xuất giá trị (-) hay (+) trên hóa đơn ạ?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: Tại khoản 6 Điều 10 quy định nội dung hóa đơn:

“…

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng...”

Căn cứ các quy định nêu trên, việc ghi hóa đơn chiết khấu thương mại vào cuối chương trình thực hiện theo quy định điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (nêu trên), theo đó trên hóa đơn thể hiện được: chiết khấu cho mặt hàng hóa nào hoặc chương trình nào, số tiền chiết khấu… (hóa đơn điện tử được lập tùy theo giải pháp của nhà cung cấp nhưng cần đảm bảo khi tổng hợp số tiền chiết khấu sẽ trừ vào tổng giá trị người mua phải thanh toán)

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: chu thị thắm, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH NOMURA Thanh Hóa, Email: ThamH.12.07.11@gmail.com, Mst: 2801039669-21--21

E chào anh chị E làm việc tại công ty TNHH NOMURA Thanh Hóa, anh chị cho e hỏi: - Khi hóa đơn đã được phát hành có mã cấp của cơ quan thuế mà thiếu các chỉ tiêu như tên người mua hàng, số điện thoại + số tài khoản và tên ngân hàng + số fax của cả bên bán và bên mua -> Khi thiếu các chỉ tiêu này có được cơ quan thuế chấp nhận không ạ

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

…”

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

...

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đơn vị lập hóa đơn điện tử theo đúng quy định.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Khuyên, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dũng Hùng, Email: lvdan2525@gmail.com, Mst: 2800725143-20--22

Đơn vị tôi hoạt động kinh doanh vận tải hành khách tuyến Thanh Hóa -sài gòn, thì việc xuất hóa đơn được thực hiện như thế nào? vì hiện tại trên xe không đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị cũng như nhân sự để thực hiện./

Trả lời:

“Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Hiện nay đã có một số nhà cung cấp dịch vụ đã giải pháp cung cấp tem, vé điện tử. Đề nghị doanh nghiệp liên hệ với VNPT (0912223883 – Anh Tứ - GĐ kinh doanh; Softdreams (0971101936 – Anh Ngọc – GĐ kinh doanh;… để được hỗ trợ)

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lê Minh Tuấn, , Email: tuanlm85@gmail.com, Mst: 2800703693-19--23

Anh chị cho em hỏi: Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào là thời điểm lập hóa đơn hay thời điểm ký hóa đơn

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

…”

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

            Điều 10. Nội dung của hóa đơn

            …

            7. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:

            a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).

            b) Đối với hóa đơn điện tử:

            Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.

            Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

            8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

            9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”

            Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn

            “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

            1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

            Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC về điều kiện khấu trừ

            “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

            1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

            2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

            Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

            …”

            Căn cứ quy định trên và theo trình bày:

            Hóa đơn điện tử được lập khi bán hàng hóa, dịch vụ để giao cho người mua được thiết lập theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định, phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế đối với bên mua là thời điểm ký hóa đơn.

          Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Tuyết, , Email: tuyetnt55@gmail.com, Mst: 2865423562-18--24

Theo quy định tại khoản 3, điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính: “3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.” Vậy cho tôi hỏi: Ngày 15/5/2022 chúng tôi lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn lập ngày 01/4/2022 (đã kê khai trong tờ khai thuế GTGT tháng 4/2022) thì hóa đơn điều chỉnh giảm lập tháng 5 chúng tôi dùng để kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT tháng 4/2022 hay kê khai trong tờ khai thuế GTGT tháng 5/2022

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Khoản 3, điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính:

 “3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

Tại Khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định:

“ Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.”

Căn cứ quy định nêu trên và hướng dẫn của Tổng cục Thuế (Công văn 4943 năm 2015 và công văn số 3127 năm 2017) thì: Với trường hợp cụ thể của Công ty: ngày 15/5/2022 lập hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu cho hóa đơn bán ra lập ngày 01/4/2022 thì Công ty có thể kê khai hóa đơn điều chỉnh nêu trên vào kỳ lập hóa đơn điều chỉnh (kỳ tháng 5/2022). Khi cấp có thẩm quyền có hướng dẫn khác với nội dung trên thì đề nghị thực hiện theo hướng dẫn mới đó.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lê Lan, , Email: chienlinhchi12@gmail.com, Mst: 2800824181-17--25

Kính hỏi tổ tư vân, hoá đơn e sai tên công ty và địa chỉ đã xuất gửi người mua thì xử lý như thế nào ạ. Và giờ hoá đơn e có được viết nội dung: xuất bán theo hợp đồng số... nữa hay không. E cảm ơn

Trả lời:

“Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

- Trường hợp hóa đơn sai tên, địa chỉ người mua đã gửi cho người mua thì người bán xử lý theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2022/NĐ-CP:

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.”

- Về nội dung tên, đơn vị tính khi lập hóa đơn được quy định cụ thể tại  Điều 10

Nghị định số 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

Đề nghị công ty căn cứ  vào tình hình  thực tế phát sinh và các quy định nêu trên để thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: NGUYỄN THỊ HƯƠNG, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Hợp tác xã nông nghiệp và thương mại Thành Lập, Email: huongbtn89@gmail.com, Mst: 2802467240-16--26

Công ty phát hành số hóa đơn 03 đã gửi cho khách hàng. Khách hàng phát hiện sai tên công ty. Cty đã điều chỉnh đúng tên công ty số hóa đơn 04 nhưng nội dung hàng hoá vẫn để nguyên thì giờ xử lý hóa đơn đó như thế nào ạ

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.

3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.

Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.”

Tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế  ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định:

Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

…”

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung sai sót thực tế tại đơn vị để thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo đúng quy định.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyên Hương, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN NAM PHÁT THANH HOÁ, Email: huongnt2829@gmail.com, Mst: 2800228568-15--27

Kính gửi Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, Công ty chúng tôi muốn hỏi về trường hợp xuất hóa đơn điện tử theo TT78: Hóa đơn xuất bán với ngày lập hóa đơn là 25/5/2022 nhưng ngày ký là ngày 26/5/2022, và hóa đơn ngày lập là 31/05/2022 nhưng ngày ký 01/06/2022. Với trường hợp trên thì công ty chúng tôi có bị phạt vì ngày ký hóa đơn và ngày lập khác nhau hay không? Hóa đơn lập ngày 31/05/2022 nhưng ký ngày 01/06/2022 thì Công ty chúng tôi kê khai vào tháng 5 hay tháng 6? Rất mong nhận được hướng dẫn

Trả lời:

 

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

…”

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đơn vị lập hóa đơn điện tử theo quy định về thời điểm lập hóa đơn và nội dung của hóa đơn tại Điều 9 và Điều 10 (nêu trên). Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện./.

Trân trọng./.

 

Tên người hỏi: TRẦN ĐÌNH LINH, Tên doanh nghiệp/tổ chức: ĐĐKD 21 - CTY CP TM-DV PHONG VŨ, Email: linh.td@phongvu.vn, Mst: 0304998358-048-14--28

Xử lý sai sót hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP: 1. Trường hợp HĐDT đã lập sai sót được xử lý theo điểm b1 khoảng 2 điều 19 có bắt buộc phải lập biên bản điều chỉnh hddt như trước đây (nđ 51, nđ 04) hay không? 2. Doanh nghiệp có phải gửi thông báo sai sót tới CQT theo mẫu 04/SS-HĐĐT hay không? (Nghị định không đề cập tới, tuy nhiên TT78 lại có yêu cầu phải gửi đến CQT).

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót.

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế  ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

          Trường hợp NNT lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót theo quy định tại tiết b1, điểm b, khoản 2, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

          Trường hợp người bán và người mua không có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua không phải lập văn bản thỏa thuận mà thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

          Về nội dung gửi mẫu 04/SS-HDĐT  đến Cơ quan Thuế, đơn vị căn cứ từng trường hợp cụ thể theo quy định nêu trên để thực hiện.

          Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

          Trân trọng./.

Tên người hỏi: Lý, , Email: classenglish.2712@gmail.com, Mst: 2801759730-13--29

Kính gửi Cơ quan thuế cho em hỏi chút là: 1. Những trường hợp hoá đơn như thế nào mới gửi mẫu 04/SS-hddt đến cơ quan thuế? Và sẽ xử lý hoá đơn như thế nào? Và những hoá đơn như thế nào thì không cần gửi mẫu 04/SS-hddt đến cơ quan thuế mà 2 bên tự thoả thuận và tự điều chỉnh? 2. Mẫu 04/SS-hddt cơ quan thuế có nhận qua bộ phận 1 cửa hay chỉ nhận qua hình thức online? Em cảm ơn ạ

Trả lời:

 

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.

3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.

Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.”

Tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế  ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định:

Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

…”

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung sai sót thực tế tại đơn vị để thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót của từng trường hợp theo đúng quy định.

Mẫu 04/SS-HDĐT Cơ quan Thuế không nhận qua bộ phận một cửa, đơn vị nộp qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc qua hệ thống: hoadondientu.gdt.gov.vn.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện./.

Tên người hỏi: Đỗ Thị Bảo Trâm, , Email: tuyetnt55@gmail.com, Mst: 8507382978-12--30

Con tôi sinh tháng 01/2021, đến nay chưa đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc. Năm 2021 tôi có hai nguồn thu nhập, thuộc diện phải tự quyết toán thuế. Vậy, nay tôi gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2021 (được hoàn thuế) đồng thời đăng ký mã số thuế người phụ thuộc và đăng ký để tính giảm trừ người phụ thuộc (con) từ T1/2021 có được không?

Trả lời:

Về nội dung này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm c.2.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Điều 9. Các khoản giảm trừ

1. Giảm trừ gia cảnh

...

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:

+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.

+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Căn cứ quy định Pháp luật hiện hành trên trường hợp cá nhân gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2021 có người phụ thuộc là Con sinh tháng 01/2021, nhưng chưa đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc đồng thời đăng ký mã số thuế người phụ thuộc và đăng ký để tính giảm trừ người phụ thuộc (con) thì cá nhân vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc là con từ T1/2021.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: Hà Thị Vân Ngọc, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Sakurai Việt Nam, Email: havanngoc@sakurai.vn, Mst: 2801157817-11--31

Công ty Sakurai là doanh nghiệp chế xuất (không nằm trong khu phi thuế quan mà nằm trong khu công nghiệp Lễ Môn), sản xuất, gia công và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Vậy, công ty chúng tôi sẽ áp dụng hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Căn cứ điều 8 - Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định:

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa

b) Hoạt động vận tải quốc tế;

c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Căn cứ vào Khoản 20 điều 4 – Thông tư  219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2019 quy định:

“…..Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ...”

Công ty TNHH Sakurai Việt Nam - MST: 2801157817 là doanh nghiệp chế xuất, có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Căn cứ các quy định nêu trên, và phương pháp kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp, đề nghị Công ty TNHH Sakurai Việt Nam lựa chọn loại hóa đơn điện tử theo đúng quy định.

Trân trọng./.”

Tên người hỏi: Phạm Thị Thu, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Đầu tư khai khoáng và quản lý tài sản FLC, Email: Thupttuynelflc@gmail.com, Mst: 280240493q-10--32

Kính gửi cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Hiện Chúng tôi là công ty sản xuất gạch Tuynel từ nguồn đất sét được lấy từ mỏ đất sét đồi do công ty chúng tôi được sở tài nguyên môi trường Thanh Hóa cấp phép. Chúng tôi xin được hỏi sản phẩm gạch Tuynel của chúng tôi sản xuất, khi bán ra thì VAT đầu ra là 8% hay 10%. Kính mong cục thuế tỉnh Thanh Hóa tư vấn giúp chúng tôi để chúng tôi xuất hóa đơn được chính xác.Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Mặt hàng gạch nung: thuộc mã hàng cấp 6 (239202) tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và không thuộc danh mục Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì  được giảm thuế suất thuế GTGT quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Trân trọng./.”

Tên người hỏi: Nguyễn Thanh Hoa, Tên doanh nghiệp/tổ chức: VIETTEL THANH HÓA - CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI, Email: hoant1@viettel.com, Mst: 0100109106-045-9-Q-33

Tôi thấy việc hủy, thay thế, điều chỉnh hóa đơn theo TT78 hiện tại khá phức tạp! Nếu mỗi lần muốn thực hiện, lại phải gửi sang thuế trước, rồi chờ thuế duyệt thì mất tính chủ động của doanh nghiệp. Vậy xin hỏi: Có thể thực hiện hủy, thay thế, điều chỉnh hóa đơn trước trên hệ thông của nhà cung cấp, rồi ngay sau đó mới thực hiện gửi báo cáo sai sót có được không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại điểm a, Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 quy định: Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh”.

Như vậy theo hướng dẫn trên thì việc Công ty tự phát hiện có sai sót khi lập hóa đơn thì tùy trường hợp cụ thể để thực hiện: hủy, thay thế, điều chỉnh hóa đơn và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

          Cục Thuế trả lời để người nộp thuế được biết và thực hiện.

          Trân trọng./. 

Tên người hỏi: Lê Thị Hải Yến, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần cấp nước Thanh Hóa, Email: haiyen.thawaco@gmail.com, Mst: 2800219549-8-C-34

Chào các anh chị Cục thuế Thanh Hóa, doanh nghiệp chúng tôi thuộc diện sử dụng HDDT không có mã của CQ Thuế. Vậy xin hỏi, cách bên mua tra cứu hóa đơn trên https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ như thế nào? Vì hiện tại sau khi tôi phát hành hóa đơn thành công, bên mua báo không tra cứu thấy trên trang của tổng cục thuế. Có phải chỉ khi nào chúng tôi nộp BẢNG TỔNG HỢP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ thì bên mua mới tra được? Cảm ơn các anh chị!

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau

Doanh nghiệp đăng ký sử dụng HDDDT không mã của CQT và phương thức chuyển dữ liệu HDDT là “Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn” thì người mua có thể tra cứu được hóa đơn ngay trên trang https://hoadondientu.gdt.gov.vn/, còn nếu doanh nghiêp đăng ký phương thức chuyển dữ liệu HDDT “Chuyển theo bảng tổng hợp hóa đơn điện tử” thì sau khi người bán gửi bảng tổng hợp thành công đến CQT thì người mua mới tra cứu được hóa đơn trên trang https://hoadondientu.gdt.gov.vn/. Đối với trường hợp này người mua cũng có thể tra cứu hóa đơn điện tử bằng tài khoản hoặc đường link người bán đã cung cấp trên hóa đơn.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Ngân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần Môi trường và CTĐT Thanh Hoá, Email: ngannt1412@gmail.com, Mst: 2800152894-7-N-35

Ngày ghi trên hoá đơn không trùng với ngày phát hành và cấp mã của cơ quan thuế thì đơn vị hạch toán doanh thu vào ngày nào? (Ví dụ: 31/5 kế toán khởi tạo hoá đơn nhưng 1/6 mới có chữ ký số để phát hành và cơ quan thuế cấp mã) Tương tự như vậy thì đối với khởi tạo 31/12 của năm này, sang năm sau mới ký phát hành thì có được không ạ?

Trả lời:

Về nội dung này, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

…”

Tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

Điều 10. Nội dung của hóa đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đơn vị lập hóa đơn điện tử theo quy định về thời điểm lập hóa đơn và nội dung của hóa đơn tại Điều 9 và Điều 10 (nêu trên). Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Cục Thuế trả lời để NNT biết và thực hiện.

Trân trọng./. 

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Ngân, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty cổ phần Môi trường và CTĐT Thanh Hoá, Email: ngannt1412@gmail.com, Mst: 2800152894-6-X-36

Hoá đơn của đơn vị lập có sai sót nên không được CQT cấp mã thì xử lý như thế nào? Khi sử dụng HĐĐT theo TT78 thì số hoá đơn không liên tục có ảnh hưởng gì không? (Những HĐ không được cấp mã cũng có số HĐ)

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Hóa đơn điện tử không được cấp mã là hóa đơn chưa hợp pháp, CQT không quản lý nên NNT sẽ không cần phải xử lý và vẫn giữ nguyên hiện trạng trên phần mềm của nhà cung cấp

Khi sử dụng HDDT theo TT78 thì các hóa đơn được cấp mã, không liên tục vẫn là những hóa đơn hợp pháp.

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Minh Huệ, Tên doanh nghiệp/tổ chức: CTY TNHH May Vạn Hà, Email: huenntm@vhg.com.vn, Mst: 2801661710-5-H-37

Câu hỏi: Cty tôi có mua hàng hoá năm từ năm 2019 nhưng nhà cung cấp chưa phát hành hoá đơn cho số lượng hàng hoá đã bán cho cty tôi vì nhà cung cấp đang bị áp dụng biện pháp ngừng sử dụng hoá đơn do còn nợ tiền thuế. Năm 2022 nhà cung cấp đã hết nợ thuế và được sử dụng hoá đơn và đã phát hành hoá đơn cho số lượng hàng hoá mà công ty chúng tôi mua từ năm 2019 . Vậy công ty chúng tôi có được kê khai khấu trừ đối với những hoá đơn phát hành năm 2022 cho hàng hoá mua từ năm 2019 không (hàng hoá mua phục vụ sxkd và đáp ứng các điều kiện thanh toán)?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Đơn vị được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn đầu vào nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phục vụ thực tế cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và được hạch toán đầy đủ trên sổ sách kế toán theo quy định. Việc kê khai, khấu trừ trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

- Việc khấu trừ thuế GTGT thực hiện theo đúng quy định tại Điều 12, 14, 15 và Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản sửa đổi bổ sung.

Trân trọng./.”

Tên người hỏi: Công ty TNHH Minh Ngọc, , Email: minhngoc24@gmail.com, Mst: 2805663214-4-T-38

Thời hạn để tiêu hủy hóa đơn, thông báo hủy và báo cáo sử dụng hóa đơn là sau bao nhiêu ngày, kể từ ngày được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

Tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, quy định:

“3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.”

          Tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ (nêu trên) quy định:

          1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.

Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.

Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ thì các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ (nêu trên)./.

Trân trọng./.

Tên người hỏi: HOÀNG NA, , Email: hoangvulena@gmail.com, Mst: 2802926776-3-G-39

1. Có bắt buộc phải gửi hóa đơn điện tử cho khách hàng không, nếu có trong trường hợp khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức không có hoặc không cung cấp, không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử qua email thì bên bán xử lý thế nào? 2. Có bắt buộc phải gửi hóa đơn cho người mua ngay khi hóa đơn được CQT cấp mã không?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

          Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

          “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

          1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

          Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:    “Điều 17. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

          3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người muaPhương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

          Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

          “Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

          2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

          Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của đơn vị:

          Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

          Cục Thuế trả lời để người nộp thuế được biết và thực hiện.

          Trân trọng./.

Tên người hỏi: Nguyễn Thị Thiện, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực miền bắc Việt Nam, Email: thithien.nguyen@nortalic.com, Mst: 2801960710-2-C-40

Ngày 16/05, khi phát hành hóa đơn, nhận được thông báo từ TCT là hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã, DN đã phát hành HĐ mới. Sang ngày 17/05 thì Hóa đơn lỗi ấy lại được cấp mã và gửi mail cho Khách hàng và DN phải hủy hóa đơn này. Vậy lỗi ở đây là do bên nào ạ?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau

Đối với hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã, hệ thống tự động gửi thông báo từ chối cấp mã qua địa chỉ email đã đăng ký trên tờ khai Mẫu 01 cho người nộp thuế. Người nộp thuế căn cứ mô tả lỗi trên thông báo này để lập lại hóa đơn mới sau đó gửi CQT xin cấp mã. Trường hợp CQT đã từ chối thì sẽ không thể tiếp tục cấp mã được. Đề nghị người nộp thuế cung cấp đầy đủ thông tin về hóa đơn như mô tả trong câu hỏi để CQT có căn cứ kiểm tra trên hệ thống

Trân trọng!

Tên người hỏi: Nguyên Thành An, Tên doanh nghiệp/tổ chức: Xí nghiệp Sông Đà 105 - cn Cty CP Sông Đà 10, Email: antoan0909@gmail.com, Mst: 5900189357-006-1-c-41

Xin được hỏi: có cần phải cập nhật thẻ căn cước công dân cho những người đã có mã số thuế không?

Trả lời:

Về câu hỏi của Người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau

          Căn cứ tại Khoản 2; Khoản 3, Điều 36, Chương III, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14,  ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định:

“- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

- Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.”

Theo quy định trên, trường hợp người nộp thuế đã có mã số thuế được cấp bằng chứng minh thư nhân dân khi thay đổi sang căn cước công dân đề nghị người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định (mẫu 08-MST kèm theo thông tư 105/2020/TT-BTC).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị người nộp thuế liên hệ cơ quan thuế để được hỗ trợ.

Trân trọng./.

0/Post a Comment/Comments

Previous Post Next Post