Tổng quan về tiền điện tử

Know the right time to acquire bitcoins with lower price

1.1. KHÁI NIỆM THANH TOÁN ĐIỆN TỬ

Khâu quan trọng nhất của Thương mại điện tử (TMĐT) là việc thanh toán, bởi vì mục tiêu cuối cùng của cuộc trao đổi thương mại là người mua nhận được những cái gì cần mua và người bán nhận được số tiền thanh toán.

Thanh toán là một trong những vấn đề phức tạp nhất của TMĐT. Hoạt động TMĐT chỉ phát huy được tính ưu việt của nó khi áp dụng được hình thức thanh toán điện tử  (TTĐT).

TTĐT là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử (Electronic message) thay cho việc thanh toán bằng tiền Sec hay tiền mặt. Bản chất của mô hình TTĐT cũng là mô phỏng lại mô hình thanh toán truyền thống, nhưng các thủ tục giao dịch, các thao tác xử lý dữ liệu, quá trình chuyển tiền… tất cả đều được thực hiện thông qua mạng máy tính, được nối bằng các giao thức chuyên dụng.

1.1.1. Các mô hình thanh toán điện tử.

Hệ thống TTĐT thực hiện thanh toán cho khách hàng theo một số cách, mà  tiền mặt và séc thông thường không thể làm được. Hệ thống thanh toán cũng cung cấp khả năng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua thời gian, bằng cách cho phép người mua trả tiền ngay, trả tiền sau hay trả tiền trước.

1.1.1.1. Mô hình trả tiền sau.

Trong mô hình này, thời điểm tiền mặt được rút ra khỏi tài khoản bên mua để chuyển sang bên bán, xảy ra ngay (pay-now) hoặc sau (pay-later) giao dịch mua bán. Hoạt động của hệ thống dựa trên nguyên tắc Tín dụng (Credit crendental). Nó còn được gọi là mô hình mô phỏng Séc  (Cheque-like model).

1.1.1.2. Mô hình trả tiền trước.

Trong mô hình này, khách hàng liên hệ với ngân hàng (hay công ty môi giới – Broker) để có được chứng từ do ngân hàng phát hành. Chứng từ hay Đồng tiền số này mang dấu ấn của ngân hàng, được đảm bảo bởi ngân hàng và do đó có thể dùng ở bất cứ nơi nào đã có xác lập hệ thống thanh toán với ngân hàng này.

         Để đổi lấy chứng từ của ngân hàng, tài khoản của khách hàng bị triết khấu đi tương ứng với giá trị của chứng từ đó. Như vậy, khách hàng đã thực sự trả tiền trước khi sử dụng chứng từ này để mua hàng và thanh toán. Chứng từ ở đây không phải do khách hàng tạo ra, không phải dành cho một cuộc mua bán cụ thể, mà do ngân hàng phát hành và có thể sử dụng vào mọi mục đích thanh toán. Vì nó có thể sử dụng giống như tiền mặt, do đó mô hình này còn được gọi là mô hình mô phỏng tiền mặt (Cash-like model).

Khi có người mua hàng tại cửa hàng và thanh toán bằng chứng từ như trên, cửa hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chúng, dựa trên những thông tin đặc biệt do    ngân hàng tạo ra trên đó.

Cửa hàng có thể chọn một trong hai cách: Hoặc là liên hệ với ngân hàng để chuyển vào tài khoản của mình số tiền trước khi giao hàng (deposit-now), hoặc là  chấp nhận và liên hệ chuyển tiền sau vào thời gian thích hợp (deposit-later).

Trường hợp riêng của mô hình mô phỏng tiền mặt là mô hình “tiền điện tử” (Electronic Cash).

        Hiện tại hầu hết các dịch vụ mua bán hàng hoá trên mạng đều sử dụng hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng (Credit card). Người sử dụng cần nhập vào các thông tin: tên người sử dụng, mã số thẻ, ngày hết hạn của thẻ. Nhưng vì thẻ tín dụng được dùng phổ biến cho các thanh toán khác nhau, nên những thông tin trên có nhiều người biết. Thực tế hiện nay, các gian lận về thẻ trên Internet chiếm 6-7% tổng số các giao dịch thẻ ở các nước châu Âu, tỷ lệ này ở châu Á là 10%. Tại Việt nam, dịch vụ thẻ tín dụng mới sử dụng cuối năm 1996, nhưng đến nay, tỷ lệ các giao dịch gian lận trên tổng số các giao dịch là hơn 10%.         

         Trên thế giới hiện nay, nhu cầu về thương mại điện tử rất phổ biến, nhưng các vấn đề hạ tầng trong thanh toán điện tử vẫn chưa được giải quyết tương xứng và đáp ứng được các đòi hỏi đặt ra. Việc nghiên cứu xây dựng các hệ thống thanh toán điện tử để đảm bảo an toàn thông tin trong các dịch vụ thương mại điện tử là  một hướng nghiên cứu rất cần thiết hiện nay.

         Xây dựng các hệ thống thanh toán điện tử về mặt kỹ thuật chính là ứng dụng các thành tựu của lý thuyết mật mã. Các mô hình thanh toán sử dụng các giao thức mật mã được xây dựng để đảm bảo an toàn cho việc giao dịch thông tin giữa các bên tham gia.

1.2.  KHÁI NIỆM TIỀN ĐIỆN TỬ

1.2.1. Khái niệm

Tiền điện tử (E-money, E-currency, Internet money, Digital money, Digital cash) là thuật từ vẫn còn mơ hồ và chưa được định nghĩa đầy đủ. Tuy nhiên có thể hiểu  Tiền điện tử là loại tiền trao đổi theo phương pháp “điện tử”, liên quan đến  mạng  máy tính và những hệ thống chứa giá trị ở dạng số (Digital stored value Systems).

Tiền điện tử cho phép người dùng có thể thanh toán khi mua hàng, hay sử dụng các dịch vụ, nhờ truyền đi các “dãy số”  từ máy tính (hay thiết bị lưu trữ như  Smart Card)   này tới máy tính khác  (Smart Card).

         Cũng như dãy số (Serial) trên tiền giấy, dãy số của tiền điện tử là duy nhất. Mỗi "đồng tiền điện tử” được phát hành bởi một tổ chức (ngân hàng) và biểu diễn   một lượng tiền thật nào đó.

         Tiền điện tử có loại ẩn danh (identified e-money), có loại định danh (anonymous identified e-money).

         Tiền ẩn danh không tiết lộ thông tin định danh của người sử dụng. Tính ẩn danh của tiền điện tử tương tự như tiền mặt thông thường. Tiền điện tử ẩn danh được rút từ một tài khoản, có thể được tiêu xài hay chuyển cho người khác mà không để lại dấu vết.

         Có nhiều loại tiền ẩn danh, có loại ẩn danh đối với người bán, nhưng không ẩn danh với ngân hàng. Có loại ẩn danh hoàn toàn, ẩn danh với tất cả mọi người.

         Tiền điện tử định danh tiết lộ thông tin định danh của người dùng. Nó tương tự như thẻ tín dụng, cho phép ngân hàng lưu dấu vết của tiền khi luân chuyển.

         Mỗi loại tiền trên lại chia thành 2 dạng: trực tuyến (online) không trực tuyến (offline).

         Trực tuyến: nghĩa là cần phải tương tác với phía thứ ba để kiểm soát giao dịch.

         Không trực tuyến: nghĩa là có thể kiểm soát được giao dịch, mà không cần liên quan trực tiếp đến phía thứ ba (ngân hàng).                

         Hiện nay có 2 hệ thống tiền điện tử chính: Thẻ thông minh (Smart Card) hay phần mềm. Tuy nhiên chúng có chung các đặc điểm cơ bản sau: Tính an toàn, tính riêng tư, tính độc lập, tính chuyển nhượng, tính phân chia.

1.2.2.  Mô hình giao dịch mua bán bằng tiền điện tử

                        Hình 1: Mô hình giao dịch cơ bản của hệ thống Tiền điện tử

Mô hình giao dịch mua bán bằng tiền điện tử có 3 giao dịch với 3 đối tượng:

Ngân hàng, Người trả tiền A (người mua), Người được trả tiền  B (người bán).

         * Rút tiền:  Ông A chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng vào ‘Túi’ của mình  (‘Túi’  có thể là Smart Card hay máy tính) .

         * Thanh toán:  Ông A chuyển tiền từ  ‘Túi’  của  mình đến  ‘Túi’  ông B.

         * Gứi tiền: Ông B chuyển tiền nhận được vào tài khoản của mình ở ngân hàng.

Mô hình này có thể thực hiện bằng 2 cách: trực tuyến, không trực tuyến.

Trực tuyến:

Ông B liên lạc với ngân hàng để kiểm tra tính hợp lệ của đồng tiền trước khi  thanh toán và phân phối hàng. Thanh toánGửi tiền được tiến hành đồng thời.

Thanh toán trực tuyến cần thiết cho giao dịch có giá trị lớn. Hệ thống yêu cầu phải liên lạc với ngân hàng trong suốt mỗi lần giao dịch, vì thế chi phí nhiều hơn   (tiền và thời gian).

Không trực tuyến: ông B liên lạc với ngân hàng để kiểm tra tính hợp lệ của đồng tiền được   tiến hành sau quá trình thanh toán. Nó phù hợp cho những giao dịch có giá trị thấp

                                    Hình 2: Mô hình phương thức thanh toán


1.2.3.  Cấu trúc của Tiền điện tử

Với mỗi hệ thống thanh toán điện tử, tiền điện tử có có cấu trúc và định dạng khác nhau nhưng đều bao gồm các thông tin chính như sau.

         S  sê-ri ca đồng tiền: Ging như tin mặt, s sê-ri đưc ng đ phân biệt các đng tin khác nhau. Mi đồng tiền điện t s mt s sê-ri duy nhất. Tuy nhiên, khác vi tiền mặt, s sê-ri trên tiền điện t thưng mt dãy s đưc sinh ngẫu nhiên. Điều này liên quan ti tính ẩn danh ca ngưi s dng.

         Giá tr ca đng tin: Mi đồng tiền điện t s giá tr tương đương vi  mt ng tiền nào đó. Trong tiền mặt thông thưng, mi t tin có một giá tr nhất đnh (1$, 10$,), trong tiền điện tử, giá trị này th mt con s bt k (9$, 17$,).

         Hạn đnh ca đng tin: Đ đm bảo tính an toàn ca đng tiền tính hiệu qu ca h thng, các h thng thưng gii hạn ngày hết hạn ca đồng tiền. Mt đng tin điện t sau khi phát hành s phải gi lại ngân hàng trưc thi điểm hết hạn.

         Các tng tin khác: Đây các thông tin thêm nhm phục v cho mc đích đm bảo an toàn nh tin cậy ca đồng tiền điện tử, ngăn chặn vic gimo tiền đin t phát hiện các vi phm (nếu có). Trong nhiu h thống, các thông tin này giúp truy vết đnh danh ngưi s dụng hành vi gian ln trong thanh toán tin điện t.

         Các thông tin trên tiền điện t đưc ngân hàng bằng khóa mt ca mình. Bất k ngưi s dụng nào cũng th kim tra tính hp l ca đng tiền bằng cách sdụng khóa công khai ca ngân hàng.

1.2.4. Tính chất của tiền điện tử

         Tiền điện tử cũng có một số đặc điểm tương tự như tiền giấy: dùng để biểu diễn một lượng tiền nào đó, có thể chuyển nhượng được, không để lại dấu vết, có tính

ẩn danh, có thể mang đi mang lại và đặc biệt có thể đổi được.

1.2.4.1.  Tính an toàn (Security)

* Đảm bảo đồng tiền điện tử không bị sao chép, không bị sử dụng lại.

* Sự giả mạo (forgery).

Các gian lận thường gặp trong hệ thống thanh toán là sự giả mạo. Tương tự như tiền giấy, có hai loại giả mạo đối với tiền điện tử.

+ Giả mạo đồng tiền: tạo ra đồng tiền giả giống như thật, nhưng không có

xác nhận rút tiền của ngân hàng.

            + Tiêu một đồng tiền nhiều lần: là sử dụng cùng một đồng tiền nhiều lần (thuật ngữ tương đương như double spending, hay multiple spending, hay repeat spending)

1.2.4.2.  Tính xác thực

         Do luôn có sự giả mạo, nên ta cần phải xác lập được các mức khác nhau về cách đánh giá tính xác thực.

+ Nhận dạng người dùng: Người dùng cần phải biết mình đang giao dịch với ai.

+ Xác thực tính toàn vẹn thông điệp: đảm bảo bản copy của thông điệp hoàn toàn giống bản ban đầu.

1.2.4.3.  Tính riêng tư  (Privacy)

Chưa thể định nghĩa một cách rõ ràng tính chất này của Tiền điện tử. Đối với   một số người, tính riêng tư có nghĩa là sự bảo vệ chống lại “eavesdropping”. Đối với một số người khác như David Chaum, “tính riêng tư” có nghĩa là trong quá trình  thanh toán, người trả tiền phải được ẩn danh, không để lại dấu vết, ngân hàng  không nói được tiền giao dịch là của ai.

Tính chất này nhằm bảo vệ người dùng, khó có thể truy vết, chấp nối mối quan hệ giữa người dùng với các giao dịch hay chi tiêu mà người đó thực hiện. Tính chất này cũng có thể thấy rõ trong các giao dịch bằng tiền mặt. Sau khi thanh toán, việc chứng minh người nào đã sở hữu số tiền đó trước đây là rất khó.

1.2.4.4.  Tính độc lập  (Portability)

Tính chất này có nghĩa là sự an toàn của Tiền điện tử không phụ thuộc vào vị trí địa lý. Tiền có thể được chuyển qua mạng máy tính hoặc  lưu trữ vào các thiết bị nhớ khác nhau.

1.2.4.5.  Tính chuyển nhượng được  (Ttransferrability)

Người dùng Tiền điện tử có thể chuyển giao quyền sở hữu đồng tiền điện tử cho nhau. Tính chuyển nhượng được là một tính chất rất quan trọng cho việc tiêu tiền điện tử, thực sự giống với tiêu tiền mặt thông thường.

         Tuy vậy, có một số vấn đề nảy sinh mà hệ thống vẫn cần phải giải quyết:

         Kích thước dữ liệu tăng lên sau mỗi lần chuyển nhượng. Vì vậy, cần giới hạn số lần chuyển nhượng tối đa cho phép.

         Phát hiện giả mạo và tiêu một đồng tiền nhiều lần có thể quá trễ, khi đồng tiền đã được chuyển nhượng nhiều lần.

         Người dùng có thể nhận ra đồng tiền của mình, nếu nó lại xuất hiện trong một lần giao dịch khác.

1.2.4.6.  Tính phân chia được  (Divisibility)

Người dùng có thể phân chia đồng tiền của mình thành những mảnh có giá trị nhỏ hơn, với điều kiện tổng giá trị các mảnh nhỏ bằng giá trị đồng tiền ban đầu. Tiền điện tử thực chất là một dãy số bị mã hóa, nên không phải hệ thống nào cũng thực hiện được việc chia dãy số này thành các đồng tiền có giá trị nhỏ hơn.

(Nguồn: PGS.TS Trịnh Nhật Tiến (2007), Giáo trình An toàn dữ liệu)


0/Post a Comment/Comments

Previous Post Next Post