
1.
GIỚI THIỆU CHỮ KÍ MÙ
Chữ ký số lần đầu tiên
được Chaum giới thiệu vào năm 1983, cho phép khách hàng mua hàng nặc danh trong
các hệ thống thương mại điện tử. Ở đây người ký văn bản không biết được nội
dung văn bản mà mình ký, ký cho ai (dù rằng anh ta xác thực được chữ ký của
mình). Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta ký mà không biết nội dung của nó. Nhưng nó
lại rất hữu ích trong các vấn đề đòi hỏi sự nặc danh trong thương mại điện tử,
đấu giá điện tử và bỏ phiếu điện tử.
Định nghĩa: Chữ ký mù là chữ ký mà người không
biết mình đang ký trên nội dung gì. Vì vậy người ta gọi là Mù. Làm được như vậy
vì nội dung X khi ký đuợc làm mù thành X’. Người ký, ký trên X’chứ không phải
ký trên X. A cần B ký cho một chữ ký trên nội dung X, A không đưa X cho B ký mà
làm mù X thành X’. Sau đó đưa X’ cho B ký. Sau khi nhận được chữ trên X’. A xóa
mù để thu được chữ ký trên X. Như vậy vẫn có chữ ký trên X mà B không biết
thông tin gì về X cả.
2. CHỮ KÝ MÙ CỦA CHAUM
2.1. Sơ đồ chữ ký số RSA
Cho n = p * q với p và q
là số nguyên tố lớn (tối thiểu cỡ 10150), ta tính giá trị
f(n ) = (p – 1).(q – 1).
Đặt P =A = Zn
Chọn khóa kiểm tra chữ ký
là b: 1<b <f (n), b nguyên tố cùng nhau với f(n) (UCLN
(b, f(n) = 1).
Chọn khóa ký là a: a là phần tử nghịch đảo của
b theo f (n)
K = {( n, p,
q, a, b) / n = p * q là các số nguyên tố, a * b º 1 ( mod f (n))} k’ =
(n, b) là khóa công khai và giá trị k’’ = (a, p, q) là giá trị khóa bí
mật.
Với mỗi K = (n, p, q, a,
b), xÎP ta định nghĩa:
Ký:
y = sigk(x, y) = xa mod n, y Î A
Kiểm thử chữ ký: Ver (x, y) = đúng Û x º yb ( mod n)
Ví dụ về sơ đồ chữ ký số RSA:
Ký : y = Sigk (x) = xa mod n, y Î A
Dùng sơ đồ chữ ký số RSA
với K = {n, p, q, a, b} trong đó :
P = 113, q = 139, n =q. p
=15707, f (n) = ( p-1) * (q-1) = 15456.
Chọn b = 1627 ( nguyên tố
cùng nhau với f(n)), a = 19 là nghịch đảo của b theo f(n). Khi
đó: ta ký lên thông điệp x = 100:
Ký: y = Sigk
(x) = xa mod n = 10019
mod 15707 = 1731.
Kiểm
thử: Verk (x,y) = đúng Û x º yb (Mod n)
Thật vậy: 17311627 mod
15707 = 100
2.2. Sơ đồ chữ ký mù dựa trên giao thức ký
RSA
Giả sử A yêu cầu B ký một
số tài liệu, nhưng lại không muốn B biết nội dung của các tài liệu đó.
Mục đích của chúng ta là
có được chữ ký của B trên văn bản X, theo sơ đồ chữ ký RSA chữ ký đó là giá trị
xa mod n.
Lúc này A và B phải thực
hiện một số bước sau:
Bước 1. A làm mù x (che x):
Blind (x) = x.rb(
Mod n) = u, với r là ngẫu nhiên Î Zn , n và b được lấy từ
khóa công khai của B.
Bước 2. A gửi u cho B
Khi B ký trên u sẽ nhận
được chữ ký là v = Sig (z), sau đó gửi lại cho A:
v = Sig (Blind (x)) = sig(x * rb ) = xa.. (rb
)a = xa. . r (mod
n)
Bước 3. A xóa mù trên v, sẽ nhận được chữ
ký trên x
z = Unblind (v) = v/r mod
n = xa . r/r mod n = xa (mod n)
Như vậy ta đã đạt được
mục đích là nhận đươc chữ ký B: xa mod n mà B không hay biết nội
dung của văn bản x. Bởi vì nội dung của thông điệp đã được che mù thông qua
việc nhân với rb, cho dù b là số công khai lấy từ B, nhưng r là số
ngẫu nhiên mà B không thể biết được. Sau khi B ký xong A xóa mù (nhân với r-1
) để nhận được chữ ký của B. Thực tế thì khi nhận được thông điệp B có
thể kiểm thử được chữ ký của mình, tuy nhiên B không thể xác định được mình đã
ký cho ai.
Ví dụ cho sơ đồ chữ ký mù dựa trên giao thức
ký RSA
Sơ đồ chữ ký mù RSA với
K= (n, p, q, b, a)trong đó :
P = 113, q
= 139, n=p * q= 15707, f(n) = (p-1)* (q-1) = 15456
Chọn b=1627 (nguyên tố cùng f(n));
a=19 (phần tử nghịch đảo của b theo f (n)). Giả sử thông điệp cần ký x=100
. Nếu theo sơ đồ chữ ký RSA thì sẽ nhận được chữ là E (x)=xa (mod n
)=10019 mod 15707 = 1731.
Nhưng với sơ đồ chữ ký mù
ta không làm như vậy!
Bước 1. Che dấu số định danh x bằng bí danh
u:
u= Blind (x) = x *
rb (mod n)=100* 171627 (mod
15707) = 3075
(r = 17 được chọn vì tồn
tại phần tử nghịch đảo r –1(mod 15707 ) = 924). Bài toán tìm phần tử
nghịch đảo ta sử dụng thuật toán Euclid mở rộng.
Bước 2. Gửi bí danh u cho người ký nhận được
chữ ký v:
v = E(y)=ua
mod n = 307519 (mod 15707)=13720
Bước 3. Người gửi nhận được chữ ký trên số
định danh x:
Người nhận “xóa mù” trên v sẽ nhận được chữ ký trên số định danh:
Unblind (v) = v * r –1 mod n= 13720 * 924 (mol 15707 )=1731.
3. ỨNG DỤNG CHỮ
KÝ MÙ
3.1. Ứng dụng chữ ký
mù trong đấu giá điện tử
Một qui trình đấu giá điện tử bao gồm bốn giai đoạn chính:
Giai đoạn đăng ký: Ban
đăng ký xác nhận quyền đấu giá của người tham gia và ký ;
- Mỗi người tham gia có một định
danh riêng;
- Ban đăng ký, ký vào số định danh,
gửi chữ ký cho người tham gia.
Giai
đoạn đặt giá: Người tham gia ghi nội dung phiếu đặt giá, mã hóa
phiếu đặt giá, gửi tới ban duyệt giá.
Giai
đoạn kiểm tra: Kiểm tra chữ ký cấp quyền trên phiếu đặt giá xem có hợp lệ
hay không nếu hợp lệ thì chuyển đến ban duyệt giá.
Giai
đoạn duyệt giá: Chọn ra giá cao nhất và thông báo kết quả.
3.1.1. Giai đoạn đăng ký
a. Công việc:
* Người
đấu giá:
- Người
đấu giá chọn bí mật số định danh x, giấy chứng minh thư điện tử (CMT), thông
tin nhận dạng. Người đấu giá "làm mù" x thành y = Blind(x).
- Người
đấu giá gửi tới ban đăng ký thông tin nhận dạng của mình CMT, số y (định danh x
được người đấu giá làm mù thành y).
* Ban
đăng ký:
- Ban
đăng ký nhận dạng người đấu giá, kiểm tra CMT của người đấu giá.
- Nếu hồ
sơ của người đấu giá hợp lệ, khớp với danh sách người đấu giá của Ban điều
hành, người đấu giá chưa xin cấp chữ ký lần nào, thì ra lệnh cho Hệ thống
"ký" lên y. Đó là chữ ký z = sign(y).
- Ban
đăng ký ghi số CMT của người đấu giá vào danh sách người đấu giá đã được cấp
chữ ký (để tránh việc người đấu giá xin cấp chữ ký nhiều lần).
- Ban
đăng ký gửi chữ ký z về cho người đấu giá.
* Người
đấu giá:
- Khi
nhận được chữ ký này, người đấu giá "xoá mù" trên z, họ sẽ nhận được
chữ ký sign(x) trên định danh thật x. Phiếu đặt giá có gắn chữ ký sig(x) được
xem như đã có chữ ký của Ban đăng ký. Đó là phiếu đặt giá hợp lệ để người đấu
giá ghi giá của mình.
- Người
đấu giá có thể kiểm tra chữ ký của Ban đăng ký trên phiếu đặt giá của mình có
hợp lệ hay không bằng cách dùng hàm kiểm tra chữ ký và khoá công khai của Ban
đăng ký. (Chú ý: khoá ký trên định danh của người đấu giá được chia sẻ cho mọi
thành viên của Ban đăng ký và Ban kiểm tra, nhờ đó sau này Ban kiểm tra có thể
phát hiện ra những người đấu giá giả mạo chữ ký của Ban đăng ký.)
b. Kỹ thuật sử dụng:
Kỹ thuật
"chia sẻ khoá bí mật":
Hệ thống phân phối khoá
tin cậy đã chia sẻ khoá ký cho các thành viên Ban đăng ký và ban kiểm tra trước
đó. Sau khi xét duyệt hồ sơ xin chữ ký của người đấu giá, nếu mọi thành viên
của Ban đăng ký đều nhất trí cho ký thì họ sẽ khớp các mảnh khoá riêng để nhận
được khoá ký.
-
Mục đích của kỹ thuật: từng thành viên
của Ban đăng ký không thể tuỳ tiện cấp chữ ký.
Kỹ thuật
"chữ ký mù":
-
Ban đăng ký sử dụng kỹ thuật ký
"mù" để ký tên lên định danh "mù" của người đấu giá.
Mục
đích của kỹ thuật: Ban đăng ký không thể biết được ai đã ghi thông tin về giá
vào phiếu đặt giá tức là bảo đảm không lộ danh tính người đấu giá.
3.1.2. Giai đoạn đấu giá
a. Công việc:
Sau khi phiếu đặt giá có chữ ký của Ban đăng ký, người đấu giá ghi giá (đặt
giá) của mình vào phiếu đặt giá ;
Người đấu giá mã hoá phiếu đặt giá bằng khoá công khai của Ban duyệt giá.
Người đấu giá gửi tới Ban duyệt giá: phiếu đặt giá đã mã hoá, định danh
thật (không bị làm mù) của họ, chữ ký của Ban đăng ký trên phiếu đặt giá,
"chứng minh không tiết lộ thông tin" về phiếu đặt giá ;
Chú ý rằng phiếu đặt giá không được chuyển thẳng tới ban duyệt giá, mà
trước đó phải qua Ban kiểm tra. Tại đây họ kiểm tra chữ ký cấp quyền bỏ phiếu
có bị giả mạo không, họ xác minh tính hợp lệ của phiếu đặt giá.
b. Kỹ thuật sử dụng:
Kỹ thuật "chứng minh không tiết lộ thông tin"
Mục đích của kỹ thuật: ở giai đoạn sau, ban kiểm tra có cơ sở để xác minh
tính hợp lệ của phiếu đặt giá (vì ở dưới dạng mã hoá, nên không thể biết phiếu
đặt giá có hợp lệ không).
3.1.3. Giai đoạn kiểm tra
a. Công việc:
Kiểm tra chữ ký, cấp quyền trên phiếu đặt giá (Liên hệ với Ban đăng
ký) ;
Mã hoá lại phiếu đặt giá, gửi về ban duyệt giá ;
Ban kiểm tra đứng trung gian giữa Người đấu giá và Ban duyệt giá để
ngăn chặn một số tình huống thiếu an toàn hay vi phạm luật đấu giá, ví dụ
trường hợp thông đồng giữa những người đấu giá.
b. Kỹ thuật sử dụng:
Kỹ thuật ký số
Mục
đích của kỹ thuật: kiểm tra chữ ký cấp quyền đấu giá trên phiếu đặt giá.
Kỹ thuật mã hoá:
Mục đích của kỹ thuật: mã
hoá lại phiếu đặt giá và gửi ban duyệt giá
3.1.4. Yêu
cầu
Trong thực
hành, qui trình đấu giá điện tử phải thỏa mãn vài yêu cầu:
- Tính hợp pháp: Chỉ có những người đấu giá hợp lệ được phép
đặt giá.
- Tính bí mật:
Không có sự liên hiệp nào của những người tham gia. Không người đấu giá nào có
thể biết được bất kỳ thông tin phiếu đặt giá của người đấu giá khác.
- Tính cá nhân:
Mỗi người đấu giá hợp pháp có thể kiểm tra rằng phiếu đặt giá của anh ta thật
sự được duyệt.
- Tính xác minh phổ thông: Bất kỳ người đấu giá
nào hoặc người quan sát có thể kiểm tra phiên đấu giá rõ ràng, chung cuộc được
công bố thật sự là giá cao nhất (hoặc thấp nhất) trong số các phiếu đặt giá.
- Tính rõ ràng:
Không có người tham gia nào có thể biết được bất kỳ thông tin nào quanh Bộ phận
duyệt giá trước Giai đoạn duyệt giá.
-
Tính trung thực: Không
có sự liên hiệp nào của những người đấu giá có thể phá vỡ phiên đấu giá và bất kỳ hành vi gian
lận nào cũng sẽ được phát hiện ra.
3.2. Ứng dụng chữ ký
mù trong bỏ phiếu điện tử
Một qui trình bỏ phiếu điện tử thường bao gồm bốn giai đoạn chính: Giai
đoạn đăng ký, giai đoạn bỏ phiếu. giai đoạn kiểm tra và giai đoạn kiểm phiếu.
3.2.1. Giai đoạn đăng ký
a. Công việc
Cử tri:
- Cử tri chọn bí mật số
định danh x, giấy chứng minh thư
điện tử (CMT), thông tin nhận. Cử tri
“làm mù” x thành y
= Blind(x).
- Cử tri gửi tới Ban đăng ký thông tin nhận dạng của mình,
CMT, số y (định danh x đã được họ làm mù thành y).
Ban đăng ký:
- Ban ĐK nhận dạng cử tri, Kiểm tra CMT của cử tri.
- Nếu hồ sơ của cử tri hợp lệ, khớp với danh sách cử tri của Ban điều hành,
cử tri chưa xin cấp chữ ký lần nào, thì ra lệnh cho Hệ thống “ký”
lên y. Đó là chữ ký z = sign(y).
- Ban đăng ký ghi số CMT của
cử tri vào danh cử tri đã được cấp chữ ký (để tránh việc cử tri đăng ký bỏ
phiếu nhiều lần).
- Ban đăng ký gửi chữ ký z
về cho cử tri.
Cử tri:
- Khi nhận được chữ ký này,
cử tri “xóa mù” trên z, họ sẽ nhận được chữ ký sign(x) trên định
danh thật x. Lá phiếu có gắn chữ ký sign(x) được xem như đã có
chữ ký của Ban đăng ký, đó là lá phiếu hợp lệ
để cử tri ghi ý kiến của mình.
Cử tri có thể kiểm tra chữ ký của
Ban điều hành trên lá phiếu của mình có hợp lệ hay không bằng cách dùng hàm
kiểm tra chữ ký và khóa công khai của Ban điều hành.
Chú
ý rằng khóa ký trên định danh của cử tri được chia sẻ cho mọi
thành viên của Ban đăng ký và Ban kiểm tra, nhờ đó sau này Ban kiểm tra có thể
phát hiện ra những cử tri giả mạo chữ ký của Ban đăng ký.
b. Kỹ thuật sử dụng
Kỹ thuật “Chia sẻ khóa bí mật” (Secret Sharing):
Hệ thống phân phối khóa
tin cậy đã chia sẻ khóa ký cho các thành viên Ban đăng ký và Ban kiểm tra trước
đó. Sau khi xét duyệt hồ sơ xin chữ ký của cử tri, nếu mọi thành viên của Ban đăng
ký đều nhất trí cho ký thì họ sẽ khớp các mảnh khóa riêng để nhận được khóa ký.
Mục đích của kỹ thuật: Từng
thành viên của Ban đăng ký không thể tùy tiện cấp chữ ký.
Kỹ thuật “Chữ ký mù”(Blind
Signature):
Ban đăng ký sử dụng kỹ
thuật ký “mù” để ký lên định danh “mù” của cử tri.
Mục đích của kỹ
thuật: Ban đăng ký không thể biết được
ai đã ghi ý kiến vào lá phiếu, tức là bảo đảm không lộ danh tính cử tri.
3.2.2. Giai đoạn bỏ phiếu
a. Công việc:
- Sau khi lá phiếu có chữ
ký của Ban ĐK, cử tri ghi ý kiến (lựa chọn) của mình vào lá phiếu.
- Cử tri mã hoá lá phiếu bằng khoá công khai của Ban kiểm
phiếu (KP).
- Cử tri gửi tới Ban kiểm tra: Lá phiếu đã mã hoá, Định danh
thật x (không bị làm mù) của họ, Chữ ký của Ban đăng ký trên lá phiếu,
“Chứng minh không tiết lộ thông tin” về lá phiếu.
Chú ý rằng lá phiếu không được chuyển thẳng
tới hòm phiếu, mà trước đó phải qua Ban kiểm
tra. Tại đây họ kiểm tra chữ ký cấp quyền bỏ phiếu có bị giả mạo không, họ xác
minh tính hợp lệ của lá phiếu.
b. Kỹ thuật sử dụng
Kỹ thuật “Mã hóa
đồng cấu” (Homomorphism Cryptography):
Mã hoá đồng cấu có tính chất đặc biệt: tích của các “bản tin”
(message) được mã hoá bằng tổng các “bản tin” được mã hoá.
Điều này rất thích hợp cho loại bỏ phiếu điện tử khi mà các
“bản tin” được mã hoá thành 0 hay 1.
Mục đích của kỹ thuật: Ban kiểm phiếu không cần giải mã từng
lá phiếu, vẫn có thể kiểm phiếu được.
3.2.3. Giai đoạn kiểm tra
a. Công việc:
- Kiểm tra chữ ký cấp quyền
bỏ phiếu trên lá phiếu. (liên hệ với Ban
đăng ký).
- Kiểm tra tính hợp lệ
của lá phiếu. (Xác nhận với Cử tri).
- Mã hóa lại lá phiếu,
gửi về hòm phiếu.
- Khi gửi lá phiếu (đã mã hoá) về Ban kiểm tra, cử tri phải
gửi kèm theo định danh thật x (không bị làm mù). Như vậy Ban kiểm tra
biết được chữ ký thật Sign(x) của Ban đăng ký trên lá phiếu và định danh
thật x của cử tri, nhưng không biết danh tính thật của cử tri. Ban đăng
ký biết các thông tin này, nhưng lại không biết định danh thật x của cử
tri (vì nó đã bị làm mù trước khi gửi tới họ).
Như
trên đã nói, khóa ký vào định danh của cử tri được chia sẻ cho
mọi thành viên của Ban đăng ký và Ban kiểm tra. Vì vậy trong giai đoạn
này, Ban kiểm tra dùng khóa ký đó để ký
lên định danh thật x của cử tri, kiểm tra xem có giống như chữ ký Sign(x)
mà cử tri đã gửi tới họ. Nếu hai chữ ký không khớp nhau, họ xem chữ ký trong lá
phiếu trên là giả mạo, lá phiếu này sẽ
không được gửi tiếp tới hòm phiếu.
- Ban kiểm tra thực hiện
các giao thức tương tác với cử tri để kiểm tra tính hợp lệ của lá phiếu.
- Sau khi xác minh tính hợp lệ của lá phiếu, Ban kiểm tra gửi
nó về hòm phiếu.
Ban
kiểm tra đứng trung gian giữa Cử tri và Ban Kiểm phiếu để ngăn chặn một số tình
huống thiếu an toàn hay vi phạm luật bỏ phiếu, ví dụ trường hợp mua bán phiếu
bầu cử.
b. Kỹ thuật sử dụng:
Kỹ thuật “ Ký số ” ( Digital Signature):
- Mục đích của kỹ thuật:
kiểm tra chữ ký cấp quyền bỏ phiếu trên lá phiếu.
Kỹ thuật “Chứng minh không tiết lộ thông tin”(
Zero_knowledge proof)
- Mục đích của kỹ thuật:
để kiểm tra tính hợp lệ của lá phiếu.
Kỹ thuật “Mã hoá” (Cryptography):
- Mục đích của kỹ thuật:
Mã hóa lại lá phiếu, gửi về hòm phiếu.
3.2.4. Giai đoạn Kiểm
phiếu
a. Công việc:
- Các lá phiếu sẽ được “trộn” nhờ kỹ thuật “trộn” trước khi chúng được chuyển về Ban KP,
nhằm giữ bí mật danh tính cho các cử tri.
- Ban kiểm phiếu tính kết quả dựa vào các lá phiếu (đã mã
hoá) gửi về.
Chú ý là theo phương pháp mã hóa đồng cấu, Ban KP không cần
giải mã từng lá phiếu, vẫn có thể kiểm phiếu được.
- Khi kiểm phiếu, các thành viên Ban KP dùng các mảnh khóa
riêng của mình để khôi phục khóa bí mật (khóa này đã bị chia sẻ qua một sơ đồ
chia sẻ bí mật).
Ban kiểm phiếu dùng khóa bí mật này để tính kết quả cuộc bầu
cử.
- Ban kiểm phiếu thông báo kết quả lên Bảng niêm yết công
khai.
b. Kỹ thuật sử dụng:
Kỹ thuật “Trộn” (Mixing)
Ban
kiểm phiếu gồm m thành viên, để họ không thể biết được lá phiếu nào là của ai,
người ta xây dựng hệ thống mã hoá m tầng và phải giải mã m lần mới biết được nội dung của các lá
phiếu.
Đầu tiên người thứ nhất trong Ban kiểm
phiếu biết được từng lá phiếu là của ai, nhưng lại không biết nội dung của
chúng. Anh ta giải mã lần 1, vẫn không biết nội dung của chúng, người này“trộn”
theo trật tự khác. Mọi người tiếp
theo trong Ban KP thực hiện các công việc như người thứ nhất. Sau khi người
cuối cùng trong Ban kiểm phiếu giải mã lần thứ m thì nội dung các lá phiếu đã
rõ ràng, nhưng các thành viên trong Ban kiểm phiếu thì không thể biết được “tác
giả” của từng lá phiếu vì chúng đã được“trộn” m-1 lần.
Kỹ thuật “Chia sẻ khóa bí mật” (Secret Sharing)
Kỹ thuật “Mã hóa đồng cấu” (Homomorphism
Cryptography)
Kỹ thuật “Chứng minh
không tiết lộ thông tin”
- Mục đích của kỹ thuật: ở giai đoạn sau, Ban kiểm tra có cơ
sở để xác minh tính hợp lệ của lá phiếu. Vì dưới dạng mã hoá, nên không thể
biết lá phiếu có hợp lệ không.
3.3. Ứng dụng chữ ký mù trong thương mại điện tử
Các bước của quá trình thanh toán điện tử dưới hình thức sử
dụng tiền điện tử, có chữ ký của đơn vị phát hành tiền điện tử. Quy trình thanh
toán điện tử gồm 4 pha sau:
Pha 1. Tạo tiền điện tử (tương ứng với
giao thức rút tiền)
Phía A (người rút tiền):
- Sinh số ngẫu nhiên N
làm số Serial của đồng tiền các số này phải đủ dài và đảm bảo tính duy nhất,
tránh việc hai serial trùng nhau.
-
Gắn mỗi Serial với một giá trị đồng tiền
-
Làm mù giá trị N trên một số ngẫu nhiên bí mật r, mã hóa bằng khóa công khai
của ngân hàng và gửi cho ngân hàng giá trị của đồng tiền và Serial đã được mù
hóa.
Nhân hàng:
- Sau khi nhận được các thông tin từ
A sẽ thực hiện
- Kiểm tra tài khoản của A có đủ để
rút đồng tiền anh ta yêu cầu hay không?
-
Nếu tài khoản của A còn đủ tiền, ký mù lên Serial đã được làm mù với khóa bí
mật tương ứng với giá trị đồng tiền.
-
Trừ đi một khoản tiền tương ứng trong tài khoản của A.
-
Mã hóa đồng tiền đã được ký mù mới khóa công khai của A và gửi cho A.
-
A khử mù đồng tiền và thu được đồng tiền có chữ ký hợp lệ của ngân hàng.
Pha 2. Tiêu tiền điện tử (tương ứng
giao thức trả tiền)
-
A gửi yêu cầu mua hàng đến B
-
B gửi trả về thông tin sản phẩm, số tiền cần thanh toán cho A
- Sau
khi A chấp nhận giao dịch, A gửi các đồng tiền điện tử cho B.
Pha 3. Đổi tiền điện tử (tương ứng giao thức gửi tiền)
- Trước
khi chấp nhận thanh toán, B gửi đồng tiền nhận được đến ngân hàng để kiểm tra
tính hợp lệ.
- Ngân
hàng kiểm tra chữ ký trên đồng tiền và xem nó đã được tiêu chưa. Nếu tất cả
chúng hợp lệ ngân hàng chấp nhận những đồng tiền và tăng tài khoản của B tương
ứng với đồng tiền đồng thời lưu dãy số Serial trên đồng tiền vào danh sách
những đồng tiền đã tiêu.
Pha 4. Kết thúc giao dịch
Sau khi tất cả đã được kiểm tra hợp lệ, B gửi sản phẩm và biên nhận đến A và giao dịch kết thúc.
Nguồn: PGS.TS Trịnh Nhật Tiến (2007), Giáo trình An toàn dữ liệu)
Post a Comment